Thị trấn Phú Long: đẩy mạnh tuyên truyền những điểm mới của Luật Căn cước năm 2023, góp phần phục vụ chuyển đổi số thị trấn
Sáng ngày, 27/11/2023,
Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Căn cước.
Để thuận tiện cho việc cập nhật thông tin, UBND thị trấn Phú Long tổng
hợp 10 điểm mới của Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/7/2024.
(1) Vì sao phải đổi tên Luật Căn cước công dân
thành Luật Căn cước?
Chính thức đổi tên Căn cước công dân
thành Căn cước (Điều 3), Luật Căn cước năm 2023
Việc sử dụng
tên “Luật Căn cước” sẽ bảo đảm thể hiện đầy đủ chính sách, phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng và nội dung Luật. Đồng thời, thể hiện đúng nội hàm của công
tác quản lý căn cước là nhằm mục đích định danh, xác định rõ danh tính của từng
con người cụ thể, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác cũng như đáp ứng yêu
cầu quản lý căn cước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là phải quản lý đối với
toàn bộ xã hội, mọi người dân sinh sống tại Việt Nam; bảo đảm các quyền của con
người, quyền công dân theo quy định của Luật.
Việc lược bỏ
cụm từ “công dân” trong tên Luật không tác động đến yếu tố chủ quyền quốc gia,
vấn đề quốc tịch cũng như địa vị pháp lý của công dân. Nội dung Luật Căn cước
cũng đã quy định phân biệt việc cấp căn cước cho công dân Việt Nam và cấp giấy
chứng nhận căn cước cho những người chưa có đầy đủ các quyền như công dân Việt
Nam.
Nếu để tên
Luật là Luật Căn cước công dân sẽ không thể hiện được đầy đủ chính sách sửa
đổi, bổ sung tại Luật này, tên Luật chưa
bảo đảm phù hợp, bao quát đầy đủ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nội
dung Luật; kể cả việc chỉnh lý kỹ thuật
như một số ý kiến tham gia theo hướng quy định việc quản lý đối với người gốc
Việt Nam ở phần quy định chuyển tiếp của
Luật cũng chưa phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (nội dung văn bản cần phù hợp với
mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh của văn bản). Ngoài ra, quy định tên Luật
là Luật Căn cước công dân cũng dẫn đến cách hiểu chỉ thể hiện việc quản lý căn
cước đối với công dân Việt Nam, làm thu hẹp yêu cầu trong quản lý căn cước ở
nước ta, không bảo đảm được yêu cầu quản lý căn cước đối với toàn bộ người dân
sinh sống tại Việt Nam để bảo đảm các quyền con người, quyền công dân theo quy
định Luật.
(2) Việc đổi tên Thẻ căn cước công
dân thành Thẻ căn cước có ảnh hưởng đến người dân, kinh tế - xã hội, ngân sách
nhà nước không?
Việc đổi tên thẻ không phát sinh thủ
tục, chi phí đổi thẻ với người dân hoặc chi ngân sách nhà nước vì tại Điều 46 Luật Căn cước đã có
quy định chuyển tiếp: Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử
dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn nguyên hiệu
lực pháp luật; thẻ Căn cước công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật trước ngày Luật Căn cước có hiệu lực thi hành có giá trị như thẻ Căn cước
được quy định tại Luật Căn cước.
Việc thay
đổi từ mẫu thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước là để phù hợp với tên gọi
Luật Căn cước đã được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Việc quy định như vậy giúp thể hiện
đúng bản chất của thẻ là loại giấy tờ có chứa thông tin về căn cước của người
dân; giúp phân biệt người này với người khác; xác định danh tính trong thực
hiện giao dịch... Quy định tên gọi là thẻ Căn cước cũng không tác động đến địa
vị pháp lý về quốc tịch của công dân (vì trong thẻ đã thể hiện rõ thông tin về
quốc tịch của người được cấp thẻ là quốc tịch Việt Nam).
Việc đổi tên
thẻ thành thẻ Căn cước còn để bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế; bảo đảm
tính phổ quát, tạo tiền đề cho hội nhập quốc tế, công nhận giấy tờ về căn cước
giữa các nước trong khu vực và trên thế giới; hạn chế việc phải sửa đổi, bổ
sung Luật khi Việt Nam có ký kết thỏa thuận với các quốc gia khác để sử dụng
thẻ Căn cước thay cho hộ chiếu trong việc đi lại giữa các quốc gia (ví dụ như
đi lại trong khối ASEAN). Hiện nay, thẻ Căn cước được thiết kế tuân thủ theo
tiêu chuẩn chung của ICAO về tổ chức lưu trữ, khai thác thông tin trên chip
điện tử; thẻ có tính bảo mật cao, thuận lợi cho người dân trong việc bảo quản,
sử dụng trên trường quốc tế.
2. Giá trị sử dụng của
Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46)
(1) Sau ngày 01/7/2024, Thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng không? Người dân có phải đi
làm thẻ căn cước theo mẫu mới hay không? Bao giờ thì các giấy tờ này không còn
giá trị sử dụng?
Luật Căn
cước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ
6 thông qua ngày 27/11/2023. Có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Theo quy định tại Điều 46 Luật Căn cước thì giá
trị sử dụng của Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân được quy định như
sau:
- Thẻ căn
cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị
sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ.
- Chứng minh
nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử
dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- Trường hợp
Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01
năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- Người dân
không phải đi làm thẻ căn cước theo mẫu mới mà có thể sử dụng Thẻ Căn cước công
dân, Chứng minh nhân dân đến hết thời hạn giá trị sử dụng quy định như trên.
(2) Các giấy tờ có giá trị pháp lý
đã cấp cho công dân có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước
công dân (Giấy chứng +anhận quyền sử dụng đất, Sổ Bảo hiểm xã hội, Sổ tiết
kiệm…) có phải thực hiện cấp đổi, cấp lại không?
Các loại
giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân
dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không
được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân,
căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Bổ sung thêm đối tượng được cấp
thẻ căn cước (Điều 18, Điều 19)
(1) Luật Căn cước năm 2023 quy định các đối
tượng nào được cấp thẻ căn cước? Bổ sung những đối tượng nào?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước thì
người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam; Công dân Việt Nam từ đủ 14
tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước; Công dân Việt Nam dưới 14
tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Luật Căn cước 2023 đã mở rộng đối tượng cấp là
công dân Việt Nam dưới 14 tuổi, đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 18,
Thông tin được in trên thẻ căn cước đã có một số thay đổi, trong đó thay đổi
thông tin nơi thường trú thành thông tin nơi cư trú. Do đó, đã mở rộng đối
tượng được cấp thẻ là công dân Việt Nam có nơi cư trú là nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú hoặc nơi ở hiện tại được thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư (theo quy định
của Luật Căn cước công dân thì chỉ cấp được thẻ căn cước công dân cho công dân
Việt Nam đã có nơi đăng ký thường trú).
(2) Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn
cước đối với những đối tượng mới được quy định như thế nào?
Luật Căn cước năm 2023 bổ sung độ tuổi cấp Căn
cước đối với người dưới 14 tuổi. Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Căn
cước thì người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi
được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước.
Trình tự,
thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước
cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc
gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện
hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông
với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc
trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận
thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng
người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân
dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người đại
diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp
thẻ căn cước thay cho người đó.
4. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng
nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3, Điều
30)
(1) Những đối tượng nào được cấp
giấy chứng nhận căn cước?
Khoản 1 Điều
30 Luật Căn cước quy định Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam
chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại
đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã.
(2) Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch được xác định trên căn cứ nào?
Khoản 4 Điều
3 Luật Căn cước quy định người gốc
Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là người đang sinh sống tại Việt Nam,
không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ
với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc
huyết thống.
(3) Giấy chứng nhân căn cước cấp cho
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có giá trị như thế nào?
Khoản 5 Điều
30 Luật Căn cước quy định giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước được quy
định như sau:
- Giấy chứng
nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch trên
lãnh thổ Việt Nam;
- Cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận căn cước để
kiểm tra thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên
ngành theo quy định của pháp luật.
Khi người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch phải xuất trình giấy chứng nhận căn
cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được chứng nhận trong giấy
chứng nhận căn cước, trừ trường hợp thông tin của người đó đã được thay đổi
hoặc thông tin trong giấy chứng nhận căn cước không thống nhất với thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Nhà nước
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước
theo quy định của pháp luật.
5. Bổ sung quy định cấp Căn cước
điện tử (Điều 31, Điều 33)
(1)
Căn cước điện tử là gì? Căn cước điện tử mang lại giá trị gì cho người dân, cơ
quan, tổ chức?
- Điều 31 Luật Căn cước quy định mỗi
công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử. Căn cước điện tử sử dụng để
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác
theo nhu cầu của công dân. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông
tin, gồm:
+ Thông tin quy định từ khoản 6 đến
khoản 18 và khoản 25 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 15;
+ Thông tin quy định tại khoản 2
Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác
thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Khoản 1 Điều 33 Luật Căn cước quy định Căn
cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích
hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ
tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của
công dân.
(2)
Căn cước điện tử được sử dụng như thế nào?
Khoản 2 Điều
33 Luật Căn cước quy định trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch
vụ công, các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa
thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ
được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.
(3) Việc cấp căn cước điện tử được
quy định như thế nào?
Khoản 5 Điều
31 Luật Căn cước giao Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện
tử. Tại dự thảo Nghị định quy định về định danh, xác thực điện tử, Chính phủ
quy định:
“Điều 28.
Trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử
1. Căn cước
điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau
khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02.
2. Cơ quan
quản lý căn cước Bộ Công an thông báo việc tạo lập căn cước điện tử cho công
dân đồng thời với việc thông báo kết quả cấp tài khoản định danh điện tử mức độ
02.”
6.
Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16, Điều 23)
(1) Vì sao phải thu thập thông tin
sinh trắc học vào Cơ sở dữ liệu căn cước?
Việc thu
nhận thông tin về mống mắt giúp nhanh chóng cung cấp thông tin để xác thực cá
nhân với độ chính xác cao qua các thiết bị không yêu cầu tiếp xúc vật lý. Nhận
dạng mống mắt được sử dụng như một trong những phương pháp thu thập dữ liệu
sinh trắc học cần thiết để cấp số định danh cá nhân là duy nhất. Có thể xác
thực chính xác và nhanh chóng ngay cả khi không có căn cước. Việc sử dụng kết
hợp với dữ liệu sinh trắc học bổ sung lẫn nhau, chẳng hạn như vân tay, ảnh
khuôn mặt, cho phép xác thực cá nhân một cách chính xác, chống lại hành vi mạo
danh. Như vậy, việc thu nhận thông tin về mống mắt giúp việc xác thực cá nhân
bảo đảm tính chính xác cao, dễ dàng trong việc thực hiện, triển khai các ứng
dụng để phục vụ công tác quản lý, phòng chống tội phạm và phát triển kinh tế
số, công dân số.
Bên cạnh đó,
khi có thêm những thông tin về dữ liệu sinh trắc (ADN và giọng nói) sẽ phục vụ
tốt hơn cho công tác quản lý, truy nguyên, nhận dạng, góp phần hỗ trợ đắc lực
cho công tác quản lý nhà nước, quản lý dân cư, phòng chống tội phạm và phát
triển kinh tế số, xã hội số, công dân số. Vấn đề bảo mật, an toàn thông tin đều
được triển khai, thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế ở mức bảo
mật, mã hóa cao nhất nên người dân hoàn toàn có thể yên tâm về vấn đề không bị
lộ, lọt dữ liệu.
(2) Những thông tin sinh trắc học
nào bắt buộc phải thu thập?
-
Về thông tin sinh trắc học ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt:
Điểm
b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước quy
định người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học
gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước.
Như
vậy việc thu nhận thông tin sinh trắc học sẽ được cơ quan quản lý căn cước tiến
hành thu thập khi công dân làm thủ tục đề nghị cấp thẻ căn cước.
-
Về thông tin sinh trắc học ADN, giọng nói:
Điểm
d khoản 1 Điều 16 Luật Căn cước quy định thông tin sinh trắc học về ADN và
giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng
cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của
người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào
Cơ sở dữ liệu căn cước.
Như
vậy, cơ quan quản lý căn cước sẽ không tiến hành việc thu nhận thông tin sinh
trắc học về AND, giọng nói trong quá trình thu nhận hồ sơ cấp thẻ căn cước.
Việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin sinh trắc học về AND, giọng nói
vào Cơ sở dữ liệu căn cước được thực hiện thông qua việc các cơ quan có chức
năng kết nối, chia sẻ thông tin cho cơ quan quản lý căn cước.
7. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước
(Điều 22)
(1) Tích hợp thông tin vào thẻ căn
cước được thực hiện như thế nào?
Khoản 1 Điều
22 Luật Căn cước quy định việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ
sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về
căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và
phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
(2) Các thông tin, giấy tờ được tích
hợp bao gồm những gì? Giá trị của các loại thông tin, giấy tờ được tích hợp như
thế nào?
Khoản 1 Điều
22 Luật Căn cước quy định thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông
tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy
khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
Khoản 1 Điều
22 Luật Căn cước quy định việc sử dụng các thông tin đã được tích hợp vào thẻ
căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng các
giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công,
các giao dịch và hoạt động khác.
(3) Việc tích hợp các thông tin,
giấy tờ có lợi ích như thế nào đối với người dân?
Hiện nay,
Công dân có nhiều loại giấy tờ khác nhau do
cơ quan nhà nước cấp; điều này gây ra khó khăn nhất
định cho công dân trong bảo quản, sử dụng, nhất là trong thực hiện các
thủ tục hành chính, sử dụng các tiện ích, dịch vụ công; không phù hợp với xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động xã hội đang ngày càng
phát triển ở nước ta. Do vậy, việc Luật Căn cước bổ sung quy định về việc tích
hợp một số thông tin có tính ổn định, được sử dụng thường xuyên của người dân
ngoài thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước vào thẻ căn cước; thẻ căn cước
có giá trị sử dụng để cung cấp thông tin về người dân và tương đương việc xuất
trình các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp có thông tin đã được in hoặc
tích hợp trong thẻ căn cước là rất cần thiết. Quy định này sẽ giúp giảm giấy
tờ cho người dân, tạo thuận lợi cho người dân trong
thực hiện giao dịch dân sự, thực hiện chuyển đổi số, cải cách thủ tục hành
chính.